Hội chứng lỵ là tất cả các trường hợp tiêu chảy phân có nhầy máu.
Nguyên nhân đa phần là do Shigella (60%), ngoài ra còn có thể do vi
trùng khác hoặc ký sinh trùng
- Shigella là trực trùng gram âm. Có bốn loại Shigella:
+ S. dysenteriae (serogroup A)
+ S. flexneri (serogroup B) (thường gặp nhất).
+ S. boydii (serogroup C)
+ S. sonnei (serogroup D)
- Vi trùng khác: EHEC, Campylobacter jejuni,...
- Kí sinh trùng: Entamoeba histolytica.
- Thời gian ủ bệnh trung bình 1-7 ngày.
- Khởi đầu đi tiêu phân nước, sau đó mới tiêu đàm, máu, mót rặn.
- Số lần đi tiêu thường 8-10 lần/ngày, lượng phân ít (khoảng 30 ml/kg/ngày).
- Các triệu chứng thường gặp như sốt, đau bụng, tiêu nhầy, tiêu máu, phân nước, ói.
- Công thức máu
- Soi phân: có bạch cầu trong phân 70-100% trường hợp
- Cấy phân
- Cấy máu trong trường hợp nặng
- Ion đồ khi có rối loạn tri giác, triệu chứng thần kinh, chướng bụng, giảm trương lực cơ
- Đường huyết khi nghi ngờ hạ đường huyết
- Siêu âm bụng, X-quang bụng khi có chướng bụng cần loại trừ lồng ruột.
- Phết máu, đếm tiểu cầu, chức năng thận khi nghi ngờ có hội chứng tán huyết urê huyết cao.
Hội chứng lỵ + cấy phân (+)
- Sốt, tiêu chảy kèm triệu chứng thần kinh: co giật, li bì, hôn mê, hội chứng màng não
- Sốt, tiêu chảy, soi phân có hồng cầu, bạch cầu
- Lồng ruột
- Lỵ amip
- Tiêu máu do nứt hậu môn, polyp đại trực tràng
- Dị ứng sữa
- Viêm đại trực tràng do nguyên nhân khác
- Cải thiện triệu chứng
- Ngăn ngừa lây nhiễm
- Điều trị đặc hiệu
- Sa trực tràng
- Phình đại tràng nhiễm độc
- Tắc ruột
- Thủng ruột
- Nhiễm trùng huyết
- Rối loạn điện giải
- Phản ứng bạch cầu
- Triệu chứng thần kinh: co giật
- Viêm khớp phản ứng hoặc hội chứng Reiter
- Hội chứng tán huyết urê huyết
- Suy dinh dưỡng
- Bù dịch và điện giải: xem bài Tiêu chảy cấp
- Cho ăn sớm để phòng suy dinh dưỡng.
- Bù kẽm (xem bài tiêu chảy cấp)
- Vitamin A (nếu có chỉ định) 200.000 đơn vị, một liều duy nhất.
- Tránh dùng các thuốc chống nhu động ruột như Diphenoxylate (Lomotil), những thuốc này có thể kéo dài thời gian sốt, tiêu chảy, bài tiết vi trùng (Grade 1C)
- Mục tiêu điều trị kháng sinh là cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa lây nhiễm.
-Những kháng sinh không còn hiệu quả trong điều trị lỵ: amoxicillin, nitrofuran, aminoglycosid, cephalosporin thế hệ 1 và 2, nalidixic acid, chloramphenicol, tetracycline, sulfonamides, streptomycin, trimethoprim
- Kháng sinh đường uống: lựa chọn tùy thuộc tình trạng kháng thuốc
+ Lựa chọn đầu tiên: Quinolones
Ciprofloxacin: 30 mg/kg /ngày, tối đa 1 g/ngày, chia 2 lần 5 ngày
Norfloxacin: 10-15 mg/kg/ngày 5 ngày
+ Lựa chọn thứ 2:
Azithromycin: 12 mg/kg trong ngày đầu tiên (tối đa 500 mg)
sau đó 6 mg/kg/ngày (tối đa 250 mg) x 4 ngày kế tiếp
Cephalosporins uống Cefixime 8 mg/kg/ngày, 1 liều duy nhất (tối đa 400 mg/ngày) 5 ngày
- Kháng sinh đường tĩnh mạch: chỉ định trong những trường hợp nhiễm trùng nặng hoặc nhiễm trùng huyết, suy giảm miễn dịch, không uống được.
+ Lựa chọn đầu tiên: ceftriaxone 50-100 mg/kg/ngày (tối đa 1,5 g) 1 lần/ngày 5 ngày
+ Điều trị thay thế: ciprofloxacin 20-30 mg/kg (tối đa 500 mg/lần) chia 2 lần 5 ngày)
- Erythromycin 50 mg/kg/ngày 5 ngày
- Azithromycin 5-10 mg/kg/ngày 5 ngày
- Metronidazole 30-40 mg/kg/ngày 7-10 ngày
- Thất bại điều trị: triệu chứng cải thiện trong 1-2 ngày điều trị. Vi trùng kháng thuốc gợi ý khi sốt kéo dài, tiêu máu đại thể, không giảm số lần đi tiêu trong ngày thứ 3 của điều trị.
- Lỵ có biến chứng
- Bệnh nặng hơn sau 2 ngày điều trị ngoại trú
Phòng ngừa lây lan bằng cách:
- Uống nước sạch
- Nguồn nước được khử khuẩn
- Rửa tay sạch sẽ
- Nấu chín và bảo quản thức ăn
Đưa trẻ đến khám ngay khi có những biểu hiện sau:
- Đi tiêu rất nhiều lần phân lỏng
- Ói tất cả mọi thứ sau ăn
- Trở nên rất khát
- Ăn uống kém hoặc bỏ bú
- Trẻ không tốt lên sau 2 ngày điều trị
- Sốt cao hơn
- Co giật