Tồn tại ống động mạch sau 1 tháng tuổi là bất thường
Thông thường ống động mạch sẽ nằm ngay vị trí xuất phát của động mạch dưới đòn trái.
Chẩn đoán:
Âm thổi gian sườn 2-3 trung đòn trái
Chậm tăng cân
Viêm phổi, viêm phế quản tái diễn nhiều lần
Siêu âm tim chẩn đoán xác định
Xquang: cung đm phổi dãn to, mờ phế trường 2 bên (do cung lượng máu lên phổi)
Điều trị:
Thuốc Indometacine hoặc Ibuprofen để hy vọng đóng ống động mạch
Hầu hết bệnh nhân còn ống động mạch không đáp ứng thuốc điều trị đều được can thiệp Bít động mạch qua da (bít bằng coil hoặc dù)
Phẫu thuật được chọn khi không bít được qua da, cần sửa chữa trong tim kèm theo
5-7% TBS, luông thông trái-phải
Lâm sàng giống còn ống động mạch
Dấu hiệu quan trọng: bắt mạch bẹn 2 bên yếu / không có; so sánh SpO2 chân và tay ==> nghi ngờ hẹp eo động mạch chủ.
Siêu âm tim chẩn đoán xác định
Xquang: bệnh nhân đến muộn, sáng dọc bờ dưới xương sườn do tuần hoàn bàng hệ.
Chụp CT dựng hình mạch máu có thể thấy được rõ
Điều trị:
Dùng thuốc giữ ống động mạch để đảm máu vẫn đi xuống được phần dưới cơ thể
Điều trị suy tim khi bệnh áp qua eo > 20 mmHg
PP điều trị hàng đầu: nong eo đmc qua da
Phẫu thuật mổ hở nếu nong qua da không được hoặc cần sửa chữa trong tim
5 - 1 5 % TBS
Đăng trưng luồng thông trái - phải
Lâm sàng giống 2 bệnh trên
Khó nghe âm thổi trong thời gian đầu nếu không nghe kỹ
Biến dạng lồng ngực âm thầm
Các vị trí thông liên nhĩ:
Lỗ nguyên phát
Lỗ thứ phát - vị trí thường gặp nhất
Lỗ xoang tm vành đổ về nhĩ phải
Lỗ xong tmc dưới / tmc trên
Chẩn đoán xác định bằng siêu âm tim
Xquang: cung động mạch phổi phồng cao, phế trường 2 bên mờ do tăng máu lên phổi
Chỉ định đóng lỗ thông liên nhĩ
Có biến chứng: suy tim, nhiễm trùng phổi tái diễn không kiểm soát được bằng nội khoa
Tăn áp động mạch phổi
Bằng chứng tăng gánh thất phải Qp/Qs > 1.5 : 1, TP/TT tăng, giãn buồng tim phỉa, có tăng tưới máu phổi trên xquang ngực
Không giới hạn tuổi
Điều trị: